I. Tác giả
- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ
tranh, soạn nhạc.
- Một hồn thơ lãng mạn, tài hoa: nhà thơ của xứ Đoài mây trắng,
thơ giàu chất nhạc, họa...
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh ra đời
bài thơ
- Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập năm 1947, có nhiệm
vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào và đánh tiêu hao lực lượng
quân đội Pháp ở Thượng Lào và miền Tây Bắc của Tổ quốc. Địa bàn hoạt động của
đơn vị Tây Tiến chủ yếu là vùng rừng núi hiểm trở. Đó cũng là nơi sinh sống của
đồng bào các dân tộc Mường, Thái với những nét văn hoá đặc sắc. Lính Tây Tiến
phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên. Họ sinh
hoạt và chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn, gian khổ nhưng vẫn rất lạc quan
và dũng cảm.
- Quang Dũng là một người lính trong đoàn quân Tây Tiến. Cuối
năm 1948, ông chuyển sang đơn vị khác. Một năm sau ngày chia tay đoàn quân Tây
Tiến, nhớ về đơn vị cũ ông viết bài thơ Tây Tiến tại làng Phù Lưu Chanh (một
làng thuộc tỉnh Hà Đông cũ, nay là Hà Nội). Bài thơ được in trong tập “Mây đầu
ô”(1986)
2. Cảm xúc chủ đạo của
bài thơ
Bài thơ được viết trong nỗi nhớ da diết của Quang Dũng về đồng
đội, về những kỉ niệm của đoàn quân Tây Tiến gắn liền với khung cảnh thiên
nhiên miền Tây Bắc hùng vĩ, hoang sơ nhưng cũng rất trữ tình, thơ mộng.
3. Nội dung
3.1. Đoạn 1:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến
ơi
.....
Mai Châu mùa em thơm nếp
xôi”
Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và
khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội.
*Đoạn mở đầu bằng những
dòng thơ chan chưa nối nhớ, lời thơ như chợt thốt lên đầy nhớ nhung và tiếc nuối:
“ Sông Mã xa rồi Tây
Tiến ơi
Nhớ về rừng núi, nhớ
chơi vơi”
- Từ láy “chơi vơi”, hiệp vần “ơi” mở ra một không gian vời
vợi của nối nhớ đồng thời diễn tả tinh tế một cảm xúc mơ hồ, khó định hình
nhưng rất thực.
- Điệp từ “nhớ” tô đậm cảm xúc toàn bài, không phải ngẫu
nhiên mà nhan đề ban đầu của bài thơ tác giả đặt là Nhớ Tây Tiến. Nỗi nhớ trở
đi trở lại trong toàn bài thơ tạo nên giọng thơ hoài niệm sâu lắng, bồi hồi. Nỗi
nhớ tha thiết, niềm thương da diết mà nhà thơ dành cho miền Tây, cho đồng đội
cũ của mình khi xa cách chan chứa biết bao.
* Nỗi nhớ về thiên
nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội nhưng cũng thật êm đềm thơ mộng.
- Nhớ những địa danh mà đoàn quân Tây Tiến đã đi qua, Sài
Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu những địa danh khi đi vào thơ
Quang Dũng nó không còn mang màu sắc trung tính, vô hồn trên bản đồ nữa mà gợi
lên không khí núi rừng xa xôi, lạ lẫm, hoang sơ và bí ẩn.
- Nhớ con đường hành quân gập ghềnh, hiểm trở, đầy sự hiểm
nguy giữa một bên là núi cao với một bên là vực sâu thăm thẳm: Dốc khúc khuỷu,
dốc thăm thẳm, Heo hút, sương lấp. Không gian được mở ra ở nhiều chiều: chiều
cao đến chiều sâu hút của những dốc núi, chiều sâu của vực thẳm, bề rộng của những
thung lũng trải ra sau màn sương. Các từ láy giàu sức tạo hình khiến người đọc
hình dung những con đường quanh co, dốc rồi lại dốc, những đỉnh đèo hoang vắng
khuất vào mây trời; Cách ngắt nhịp 4/3 của câu thơ thứ ba tạo thành một đường gấp
khúc của dáng núi; ba dòng thơ liên tiếp sử dụng nhiều thanh trắc gợi sự vất vả
nhọc nhằn.
- Nhớ những những ngôi nhà nơi xóm núi như cánh buồm thấp
thoáng trên mặt biển trong không gian bình yên và êm ả của mưa giăng đầy biến
thung lũng thành ‘xa khơi”.
- Nhớ âm thanh “gầm thét” của thác dữ, tiếng gầm gào của
loài hổ dữ rình rập vồ người mỗi khi chiều đến, đêm về. Thời gian buổi chiều, về
đêm lại càng nhấn mạnh thêm cảm giác hoang sơ của chốn “sơn lâm bóng cả cây già”.
Những từ ngữ và hình ảnh nhân hóa được nhà thơ sử dụng để tô đậm ấn tượng về một
vùng núi hoang vu dữ dội. Nơi đây thiên nhiên hoang dã đang ngự trị và chiếm
vai trò chúa tể.
-> Bức tranh của núi rừng miền Tây giàu được vẽ bằng bút
pháp vừa hiện thực, vừa lãng mạn, vừa giàu chất họa lại giàu chất nhạc. Nét vẽ
vừa gân guốc, mạnh mẽ, dữ dội nhưng lại cũng rất mềm mại tạo nên vẻ đẹp hài hòa
cho bức tranh thiên nhiên.
* Nỗi nhớ về đồng đội
và những kỉ niệm trên đường hành quân:
- Nhớ cái tếu táo, lạc quan trong gian khổ với vẻ đẹp hồn
nhiên qua cách nói hóm hỉnh “súng ngửi trời”. Nếu viết “súng chạm trời”, nhà
thơ sẽ chỉ tả được độ cao của đỉnh dốc mà khi đứng trên đó, mũi súng của người
lính Tây Tiến như chạm cả vào nền trời. Còn ở đây, Quang Dũng đã gợi được “chất
lính” trẻ trung, vẻ tươi mới, sức sống dạt dào trong tâm hồn của người lính Tây
Tiến vốn xuất thân từ những thanh niên trí thức trẻ Hà Nội.
- Nhớ những người đồng đội đã ngã xuống nhưng không bi luỵ.
Nỗi mất mát, niềm cảm thương được nói bằng giọng thơ ngang tàng, kiêu hãnh gục
bên súng mũ bỏ quên đời”.
- Nhớ tình cảm quân dân giữa những người lính Tây Tiến và đồng
bào Tây Bắc “Nhớ ôi… thơm nếp xôi”. Họ dừng chân nơi xóm núi sau chặng đường
dài vất vả, họ quây quần trong niềm vui ấm áp, niềm hạnh phúc bên những nồi cơm
còn thơm làn gạo mới. Nhớ ôi!- nỗi nhớ da diết, đằm thắm, sự gắn kết tình nghĩa
thủy chung, giữa những con người miền Tây Bắc của tổ quốc với bộ đội kháng chiến.
Nhận xét: Đoạn
thơ chỉ là khúc dạo đầu của một bản nhạc về nối nhớ, song cũng đã kịp ghi lại
những vẻ đẹp rất riêng của thiên nhiên núi rừng Tây Bắc trên nền của bức tranh
thiên nhiên dữ dội ấy, những người lính Tây Tiến hiện lên thật đẹp. Sự gắn bó của
nhà thơ với thiên nhiên và con người nơi ấy là biểu hiện của tấm lòng gắn bó với
quê hương, đất nước. Đồng thời là tấm lòng trĩu nặng yêu thương với những người
đồng đội, đồng chí của mình.
3.2. Đoạn 2: :
“Doanh trại bừng lên hội
đuốc hoa
.....
Trôi dòng nước lũ hoa
đong đưa”
Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh
sông nước miền Tây thơ mộng.
* Những kỉ niệm về
tình quân dân thắm thiết qua những đêm liên hoan văn nghệ đậm màu sắc lãng mạn,
trữ tình
- Đêm liên hoan được miêu tả bằng những chi tiết lãng mạn:
+ Đêm liên hoan như đêm hội giao duyên, đêm tân hôn của những
cặp tình nhân (hội đuốc hoa)
+ Nhân vật trung tâm của đêm hội là những thiếu nữ Tây Bắc
trong những bộ trang phục và vũ điệu vừa lộng lẫy, vừa e thẹn, tình tứ.
+ Cái nhìn trẻ trung, ngỡ ngàng, ngạc nhiên, say mê sung sướng
của những người lính Tây Tiến trước vẻ đẹp phương xa.
Bằng bút pháp tài hoa, lãng mạn, thi trung hữu nhạc,tác giả
đã làm nổi bật vẻ đẹp giàu bản sắc văn hoá, phong tục của đồng bào vùng biên giới
cùng tình cảm quân dân thắm thiết và tâm hồn lạc quan yêu đời, yêu cuộc sống của
người lính Tây Tiến
* Vẻ đẹp của con người
và cảnh vật miền Tây Bắc trong chiều sương trên sông nước Châu Mộc
- Không gian trên dòng sông, cảnh vật Châu Mộc hiện lên thật
mờ ảo, thơ mộng nhuốm màu sắc cổ tích, huyền thoại.
- Nổi bật lên trên bức tranh sông nước là cái dáng mềm mại,
uyển chuyển của các cô gái Thái trên con thuyền độc mộc.
- Những bông hoa rừng cũng như đang đong đưa làm duyên trên
dòng nước lũ.
- Những bông lau ven rừng như có hồn và gợi nhớ da diết.
3. 3. Đoạn 3: Bức tượng
người lính Tây Tiến bất tử với thời gian
Đoạn thơ tập trung vào khắc họa hình ảnh người lính Tây Tiến
bằng bút pháp lãng mạn nhưng không thoát ly hiện thực với cảm xúc bi tráng.
- Vẻ đẹp lẫm liệt, kiêu hùng, hào hoa, lãng mạn:
+ Sẵn sàng đối mặt với những khó khăn, thiếu thốn, bệnh tật:
Thân hình tiều tuỵ vì sốt rét rừng của người lính Tây Tiến : không mọc tóc,
xanh màu lá
+ Trong gian khổ, hình tượng người lính Tây Tiến vẫn hiện ra
với dáng vẻ oai phong, lẫm liệt, vẫn toát lên cốt cách, khí phách hào hùng, mạnh
mẽ: xanh màu lá, dữ oai hùm
+ Trong gian khổ nhưng:
~ vẫn hướng về nhiệm vụ chiến đấu, vẫn “mộng qua biên giới”
- mộng chiến công, khao khát lập công;
~ “mơ Hà Nội dáng kiều thơm” - mơ về, nhớ về dáng hình kiều
diễm của người thiếu nữ đất Hà thành thanh lịch.
Những hình ảnh thơ thể hiện tâm hồn mộng mơ, lãng mạn của
người lính - những chàng trai ra đi từ đất Hà Nội thanh lịch. Những giấc “mộng”
và “mơ” ấy như tiếp thêm sức mạnh để các anh vượt gian khổ để lập nên nhiều chiến
công.
- Vẻ đẹp bi tráng:
+ Những người lính trẻ trung, hào hoa đó gửi thân mình nơi
biên cương xa xôi, sẵn sàng tự nguyện hiến dâng “Đời xanh” cho Tổ Quốc mà không
hề tiếc nuối.
+ Hình ảnh “áo bào thay chiếu” là cách nói sang trọng hóa sự
hy sinh của người lính Tây Tiến.
+ Họ coi cái chết tựa lông hồng. Sự hy sinh ấy nhẹ nhàng,
thanh thản như trở về với đất mẹ: “anh về đất”.
+ “Sông Mã gầm lên khúc độc hành” : Linh hồn người tử sĩ đó
hoà cùng sông núi. Con sông Mã đã tấu lên khúc nhạc độc tấu đau thương, hùng
tráng để tiễn người lính vào cõi bất tử: Âm hưởng dữ dội tô đậm cái chết bi
hùng của người lính Tây Tiến.
+ Hàng loạt từ Hán Việt: Biên cương, viễn xứ, chiến trường,
độc hành… gợi không khí tôn nghiêm, trang trọng khi nói về sự hi sinh của người
lính Tây Tiến.
=> Hình ảnh người lính Tây Tiến phảng phất vẻ đẹp lãng mạn
mà bi tráng của người tráng sĩ anh hùng xưa.
3.4. Đoạn 4: đoạn thơ
còn lại
- Khẳng định vẻ đẹp tinh thần của người lính Tây Tiến đối với
thời đại và đối với lịch sử:
+ Vẻ đẹp tinh thần của người vệ quốc quân thời kì đầu kháng
chiến: một đi không trở lại, ra đi không hẹn ngày về.
+ Vẻ đẹp của người lính Tây Tiến sẽ còn mãi với thời gian, với
lịch sử dân tộc, là chứng nhân đẹp đẽ của thời đại chống thực dân Pháp.
- Cụm từ người đi không hẹn ước thể hiện tinh thần quyết ra
đi không hẹn ngày về. Hình ảnh đường lên thăm thẳm gợi lên cả một chặng đường
gian lao của đoàn quân Tây Tiến.
* Vẻ đẹp bất tử của người lính Tây Tiến được thể hiện ở âm
hưởng, giọng điệu của cả 4 dòng thơ. Chất giọng thoáng buồn pha lẫn chút bâng
khuâng, song chủ đạo vẫn là giọng hào hùng đầy khí phách.
4. Nghệ thuật
+ Cảm hứng lãng mạn, bi tráng
+ Sử dụng ngôn từ đặc sắc: từ địa danh, từ tượng hình, từ
Hán Việt
+ Kết hợp chất nhạc và họa.
5. Chủ đề
Qua bài thơ, Quang Dũng đó ngợi ca vẻ đẹp hùng vĩ và trữ
tình, dữ dội mà mĩ lệ của thiên nhiên núi rừng miền Tây Bắc của Tổ quốc, đặc biệt
khắc vào thời gian một bức tượng đài bất tử về người lính Tây Tiến anh dũng,
hào hoa.
--------------
HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
Câu 1. (2 điểm): Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Tây Tiến”.
Xem mục II.1
Câu 2. (2 điểm): Những nét mới lạ, đặc sắc về nội dung và
nghệ thuật của bài thơ.
Xem mục II.4.5
Câu 3. (5 điểm): Nỗi nhớ về thiên nhiên và đồng đội qua 14
câu thơ đầu của bài thơ
Xem mục II.3.1
Câu 4. (3 điểm): Phân tích vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên
trong đoạn thơ “Doanh trại… đong đưa”
Xem mục II.3.2
Câu 5. (5 điểm): Hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn
thơ “Tây Tiến….độc hành”
Xem mục II.3.3
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét